Hiện tại việc sử dụng hoá đơn điện tử theo thông tư 78 đang được triển khai tại 6 tỉnh, thành phố bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Bình Định, TP. Hồ Chí Minh. Các tỉnh thành còn lại nằm trong giai đoạn từ 01/04/2022 đến 01/07/2022 để tiến hành áp dụng hoá đơn điện tử theo thông tư 78 thay vì sử dụng hoá đơn theo thông tư 32 ở thời điểm hiện tại. Cần Thơ sẽ dự kiến được áp dụng hoá đơn điện tử theo thông tư 78 vào ngày 01/04/2022.
Hóa đơn điện tử đang dần trở thành giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp trong thời điểm này, việc triển khai hoá đơn điện tử rộng rãi sẽ được kỳ vọng hạn chế việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Hoá đơn điện tử ngày càng được hoàn thiện và mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng.
- Tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, đảm bảo an toàn, tiện lợi và quản lý dễ dàng.
- Khi các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế sẽ có hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ về hóa đơn để phục vụ cho việc thanh, kiểm tra thuế và phân tích rủi ro về thuế của các doanh nghiệp.
- Việc các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử sẽ khắc phục được tình trạng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, hóa đơn khống,…
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp khi áp dụng thông tư 78/2021/TT-BTC.
1. DN, Tổ chức đang sử dụng hóa đơn điện tử theo thông tư 32/2011/TT-BTC tại sao phải đăng ký sử hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC?
Theo khoản 3 Điều 90 Luật Quản lý thế số 38/2019/QH14 về đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử.... Điều này, giao chính phủ quy định chi tiết. Tại khoản 3 Điều 15 nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ Quy định Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Điều này quy định “Thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Nghị định này doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải dừng sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn đặt đã thông báo phát hành”.
Ngày 10/11/2021, Tổng cục Thuế – BTC kích hoạt hệ thống hóa đơn điện tử, doanh nghiệp , tổ chức được Nhà cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử chuyển đổi giải pháp sử dụng hóa đơn điện tử theo TT32/TT-BTC chuyển sang giải pháp hóa đơn điện tử theo TT 78/TT-BTC, khi đó DN đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và được cơ quan thuế chấp nhận thì DN dừng sử dụng hóa đơn điện tử theo TT 32/TT-BTC và hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành.
2. Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo nghị định 123/2020/NĐ-CP và thông tư 78/2021/TT-BTC có được sử dụng hóa đơn giấy (hóa đơn tự in, đặt in) đang sử dụng như bây giờ không?
Theo khoản 3 Điều 15 NĐ 123/NĐ-CP, Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại nghị định 123/2020/NĐ-CP và thông tư 78/2021/TT-BTC, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không được sử dụng hóa đơn giấy (hóa đơn tự in, đặt in) đã thông báo phát hành và hóa đơn mua tại cơ quan thuế. Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hủy hóa đơn giấy và Thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế. Trình từ, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 NĐ 123/NĐ-CP.
3. Doanh nghiệp, tổ chức làm thế nào để biết nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có đủ điều kiện để được cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp?
Sau ngày 05/11/2021, Tổng cục Thuế lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, các doanh nghiệp, tổ chức truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để biết tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức.
4. Doanh nghiệp, tổ chức đang sử dụng hóa đơn điện tử theo thông tư 32/2011/TT-BTC nếu còn tồn nhiều hóa đơn chưa sử dụng, doanh nghiệp, tổ chức có được tiếp tục sử dụng tiếp đến hết ngày 30/6/2022 mới chuyển sang đăng ký hóa đơn điện tử theo nghị định 123/2020/NĐ-CP và thông tư 78/2021/TT-BTC không?
Theo khoản 3 Điều 15 NĐ 123/NĐ-CP, Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại nghị định 123/2020/NĐ-CP và thông tư 78/2021/TT-BTC, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không được sử dụng hóa đơn giấy (hóa đơn tự in, đặt in) đã thông báo phát hành và hóa đơn mua tại cơ quan thuế. Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hủy hóa đơn giấy và Thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế. Trình từ, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 NĐ 123/NĐ-CP.
5. Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và thông tư 78/2021/TT-BTC cần làm gì?
Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-hóa đơn điện tử Phụ lục IA ban hành kèm theo nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
6. Khi được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và thông tư 78/2021/TT-BTC, NNT xử lý hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết thế nào?
Theo khoản 3 Điều 15 NĐ 123/NĐ-CP, kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có).
7. Hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và thông tư 78/2021/TT-BTC khác hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại thông tư 32/2011/TT-BTC như thế nào?
– Về ký hiệu mẫu số hóa đơn:
+ Ký hiệu mẫu số hoá đơn theo quy định tại NĐ 51 và thông tư 39 có 11 ký tự (VD: hóa đơn GTGT là 01GTKT3/001; hóa đơn bán hàng là 02GTTT3/001…)
+ Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử theo quy định tại NĐ 123 và thông tư 78 là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử
– Về ký hiệu hóa đơn:
+ Ký hiệu hoá đơn theo quy định tại NĐ 51/NĐ-CP và thông tư 39/TT-BTC: ký hiệu hoá đơn có 6 ký tự đối với hoá đơn của các tổ chức, cá nhân tự in và 8 ký tự đối với hoá đơn do Cục Thuế đặt in, phát hành.
2 ký tự đầu để phân biệt các ký hiệu hóa đơn (Ký tự phân biệt là hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y);
3 ký tự cuối cùng thể hiện năm tạo hoá đơn và hình thức hoá đơn.
Năm tạo hoá đơn được thể hiện bằng hai số cuối của năm;
Ký hiệu của hình thức hoá đơn: sử dụng 3 ký hiệu:
E: Hoá đơn điện tử,
T: Hoá đơn tự in,
P: Hoá đơn đặt in;
– Giữa hai phần được phân cách bằng dấu gạch chéo (/).
+ Ký hiệu hóa đơn điện tử theo quy định tại NĐ 123/NĐ-CP và thông tư 78/TT-BTC: là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng
– Số thứ tự của hóa đơn (Số hóa đơn):
+ Số thứ tự của hoá đơn định tại NĐ 51/NĐ-CP và thông tư 39/TT-BTC: là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hoá đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.
+ Tại nghị định 123/NĐ-CP và thông tư 78/TT-BTC: là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hoá đơn, gồm 8 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn
– Hóa đơn điện tử theo NĐ 51/NĐ-CP và thông tư 39/TT-BTC bao gồm: Hóa đơn có mã và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế được lưu giữ tại nhà cung cấp giải pháp HDĐT không được truyền, nhận, lưu trữ tại cơ quan Thuế;
– Hóa đơn điện tử theo theo quy định tại nghị định 123 và thông tư 78 Hóa đơn có mã và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế nhưng đều được truyền, nhận, lưu trữ tại cơ quan Thuế.
8. Đối tượng sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế?
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
– Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại thông tư 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật Quản lý thuế số 38/QH14 và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
9. Đối tượng sử dụng hóa đơn không có mã của cơ quan thuế?
– Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
– Doanh nghiệp thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử.
Lưu ý: Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã.
10. Một hóa đơn cấp mã được xác định không đủ điều kiện thì sẽ phải thực hiện tiếp thế nào và có phải thông báo với cơ quan Thuế không? có ký số lại không?
Hóa đơn có mã của cơ quan Thuế thì chỉ được xác định là đầy đủ nội dung khi cơ quan Thuế cấp mã thành công cho hóa đơn đó. Do vậy, với hóa đơn mà cơ quan Thuế thông báo không đủ điều kiện cấp mã thì doanh nghiệp kiểm tra lý do mà hệ thống của Cơ quan Thuế từ chối cấp mã, tùy từng trường hợp cụ thể doanh nghiệp lập lại hóa đơn và gửi cơ quan Thuế. Với hóa đơn không được cơ quan Thuế cấp mã thì chưa được coi là hoàn thành việc lập hóa đơn nên không phải thông báo lại cơ quan Thuế.
- Ngoài ra Quý khách hàng có thể trao đổi tư vấn về Hoá đơn điện tử, Tem, vé điện tử, Chữ ký số., BHXH điện tử...Quý khách hàng liên hệ với Cty CP Điện Tử VAT qua mail: kinhdoanhvat.cth@gmail.com; nhuttruong.cth@gmail.com hoặc gọi điện số: 0903 660 318
- Facebook/Zalo: 0903 660 318 - Nhựt Trường VNInvoice